Hướng dẫn lái xe số tự động
Một số người cho rằng dùng số tự động dễ gây tai nạn, số khác lại không muốn dùng số tự động vì ngại tốn xăng. Sau đây là một số điều cơ bản nhất về xe có số tự động để cho những người mới sử dụng có thể dễ dàng nắm bắt điều khiển.
Từ những năm 40 của thế kỷ trước, hộp số tự động ra đời đã giúp người lái xe giảm bớt được khá nhiều thao tác để tập trung vào tay lái, giảm bớt căng thẳng, nhất là trong những đoạn đường đô thị đông đúc phương tiện.
Điều khiển một chiếc xe có số tự động (AT - automatic transmission) ta sẽ bỏ bớt gần hết thao tác sang số của tay phải, bỏ hẳn thao tác đạp côn của chân trái . Số tự động không có nghĩa là không có số nào, loại trừ hộp số AT vô cấp, thì hộp số AT thông thường vẫn có nhiều cấp số, hay gặp nhất là có từ 3 đến 5 số tiến .
Hộp số AT sẽ thay ta tự động chọn các số phù hợp dựa vào tốc độ ô tô, tình trạng mặt đường, mức tải của động cơ (chân ga). Số AT có rất nhiều lợi điểm : Khó bị chết máy, khởi động giữa dốc dễ dàng , vận chuyển êm ái, xe chạy ít bị giật. Vì các tiện ích như vậy nên hiện nay ở Bắc Mỹ lượng xe con xuất xưởng có số AT chiếm đến 80%, và số AT cũng đã được lắp trên rất nhiều dòng xe tải hiện đại. Ở thị trường Việt Nam chúng ta cũng thấy ngày càng nhiều xe có số AT xuất hiện, tuy rằng giá mua xe có đắt hơn chút ít nhưng bù lại người lái được thoải mái dễ dàng hơn khi điều khiển xe.
8 thao tác cơ bản khi lái một chiếc xe AT
1. Khi lần đầu bạn lên một chiếc xe AT, lưu ý rằng chỉ có 2 bàn đạp ga và phanh dùng cho chân phải, chân trái luôn được để dưới sàn, một số người có thói quen đạp phanh bằng chân trái, đạp ga bằng chân phải là một thói quen dễ dẫn đến tai nạn khi chuyển sang lái trên nhưng xe có số cơ.
2. Các ký hiệu cần phải nhớ: Ở bên phải của bạn là cần số, tại đó có các vị trí được ghi rất rõ P R N D 2 1... được giải thích như sau:
P: Park, số đỗ, vị trí cần số khi xe đã dừng hẳn. Chỉ ở vị trí này xe mới khởi động hay rút được chìa khóa. Nếu cần số không ở vị trí này, mở cửa xe chuông sẽ cảnh báo khi bạn mở cửa.
R: Reverse, số lùi. Số này cũng chỉ hoạt động khi xe dừng hay chạy không tải để chuẩn bị lùi xe.
N: Neutral, số “mo”. Tại vị trí này, động cơ vẫn chạy không tải, nên dùng trong trường hợp kéo, đẩy xe khi bảo dưỡng. Không dùng số N khi đỗ xe và khi chuyển N sang vị trí D và ngược lại thì không cần bấm nút khóa trên cần số.
D: Drive, số tiến, vị trí thường xuyên nhất khi vận hành xe, tùy theo tốc độ mà số tiến sẽ tự động lựa chọn số cao hay thấp sao cho phù hợp nhất.
M: Manual (+ -) vị trí phía bên phải số D, vận hành như số thường, cho phép xe chuyển sang số 1, 2, 3, 4, thường để tạo đà tăng tốc vượt xe khác hoặc khi xuống dốc, đổ đèo.
OD: Overdrive, số vượt tốc dùng như số D.
L: Low, số thấp, dùng cho các trường hợp tải nặng, lên dốc, xuống dốc.
S: Sport, số thể thao.
3. Kiểm tra tay số đã để ở vị trí P chưa, chân phải ấn vào pedal phanh, rồi bật chìa khóa điện, quan sát nhanh bảng đồng hồ xem có bất thường không, bật công tắc khởi động máy.
4. Chuyển tay số về D, OD hoặc R, nhả phanh tay.
5. Nhấc nhẹ chân lên khỏi pedal phanh, chiếc xe sẽ từ từ lăn bánh, điều này sẽ làm những người quen chạy xe số cơ ngạc nhiên đôi chút.
6. Nếu xe không chuyển động có thể do địa hình dốc hoặc không bằng phẳng, chuyển chân sang pedal ga, nhấn nhẹ để xe tăng tốc.
Nếu bạn đã quen chạy xe số cơ thì thỉnh thoảng thói quen dùng chân trái để đạp côn vẫn làm bạn đôi chút lúng túng, hãy cố gắng giữ chân trái ở trên sàn xe trong suốt hành trình, mọi thao tác phanh và ga chỉ để một mình chân phải đảm nhiệm.
7. Khi cần giảm tốc, đạp nhẹ chân phanh (dĩ nhiên bằng chân phải).
Không cần thiết chuyển cần số ra khỏi vị trí D hay R khi dừng xe trong một vài phút.
8. Nhớ giữ chân phải trên pedal phanh mỗi khi dừng xe. Khi đỗ xe, chuyển số về P, nếu cần thiết, kéo thêm phanh tay khi nền đường dốc, lúc đó bạn mới tắt máy và rời chân phải khỏi pedal phanh.
Từ những năm 40 của thế kỷ trước, hộp số tự động ra đời đã giúp người lái xe giảm bớt được khá nhiều thao tác để tập trung vào tay lái, giảm bớt căng thẳng, nhất là trong những đoạn đường đô thị đông đúc phương tiện.
Điều khiển một chiếc xe có số tự động (AT - automatic transmission) ta sẽ bỏ bớt gần hết thao tác sang số của tay phải, bỏ hẳn thao tác đạp côn của chân trái . Số tự động không có nghĩa là không có số nào, loại trừ hộp số AT vô cấp, thì hộp số AT thông thường vẫn có nhiều cấp số, hay gặp nhất là có từ 3 đến 5 số tiến .
Hộp số AT sẽ thay ta tự động chọn các số phù hợp dựa vào tốc độ ô tô, tình trạng mặt đường, mức tải của động cơ (chân ga). Số AT có rất nhiều lợi điểm : Khó bị chết máy, khởi động giữa dốc dễ dàng , vận chuyển êm ái, xe chạy ít bị giật. Vì các tiện ích như vậy nên hiện nay ở Bắc Mỹ lượng xe con xuất xưởng có số AT chiếm đến 80%, và số AT cũng đã được lắp trên rất nhiều dòng xe tải hiện đại. Ở thị trường Việt Nam chúng ta cũng thấy ngày càng nhiều xe có số AT xuất hiện, tuy rằng giá mua xe có đắt hơn chút ít nhưng bù lại người lái được thoải mái dễ dàng hơn khi điều khiển xe.
8 thao tác cơ bản khi lái một chiếc xe AT
1. Khi lần đầu bạn lên một chiếc xe AT, lưu ý rằng chỉ có 2 bàn đạp ga và phanh dùng cho chân phải, chân trái luôn được để dưới sàn, một số người có thói quen đạp phanh bằng chân trái, đạp ga bằng chân phải là một thói quen dễ dẫn đến tai nạn khi chuyển sang lái trên nhưng xe có số cơ.
2. Các ký hiệu cần phải nhớ: Ở bên phải của bạn là cần số, tại đó có các vị trí được ghi rất rõ P R N D 2 1... được giải thích như sau:
P: Park, số đỗ, vị trí cần số khi xe đã dừng hẳn. Chỉ ở vị trí này xe mới khởi động hay rút được chìa khóa. Nếu cần số không ở vị trí này, mở cửa xe chuông sẽ cảnh báo khi bạn mở cửa.
R: Reverse, số lùi. Số này cũng chỉ hoạt động khi xe dừng hay chạy không tải để chuẩn bị lùi xe.
N: Neutral, số “mo”. Tại vị trí này, động cơ vẫn chạy không tải, nên dùng trong trường hợp kéo, đẩy xe khi bảo dưỡng. Không dùng số N khi đỗ xe và khi chuyển N sang vị trí D và ngược lại thì không cần bấm nút khóa trên cần số.
D: Drive, số tiến, vị trí thường xuyên nhất khi vận hành xe, tùy theo tốc độ mà số tiến sẽ tự động lựa chọn số cao hay thấp sao cho phù hợp nhất.
M: Manual (+ -) vị trí phía bên phải số D, vận hành như số thường, cho phép xe chuyển sang số 1, 2, 3, 4, thường để tạo đà tăng tốc vượt xe khác hoặc khi xuống dốc, đổ đèo.
OD: Overdrive, số vượt tốc dùng như số D.
L: Low, số thấp, dùng cho các trường hợp tải nặng, lên dốc, xuống dốc.
S: Sport, số thể thao.
3. Kiểm tra tay số đã để ở vị trí P chưa, chân phải ấn vào pedal phanh, rồi bật chìa khóa điện, quan sát nhanh bảng đồng hồ xem có bất thường không, bật công tắc khởi động máy.
4. Chuyển tay số về D, OD hoặc R, nhả phanh tay.
5. Nhấc nhẹ chân lên khỏi pedal phanh, chiếc xe sẽ từ từ lăn bánh, điều này sẽ làm những người quen chạy xe số cơ ngạc nhiên đôi chút.
6. Nếu xe không chuyển động có thể do địa hình dốc hoặc không bằng phẳng, chuyển chân sang pedal ga, nhấn nhẹ để xe tăng tốc.
Nếu bạn đã quen chạy xe số cơ thì thỉnh thoảng thói quen dùng chân trái để đạp côn vẫn làm bạn đôi chút lúng túng, hãy cố gắng giữ chân trái ở trên sàn xe trong suốt hành trình, mọi thao tác phanh và ga chỉ để một mình chân phải đảm nhiệm.
7. Khi cần giảm tốc, đạp nhẹ chân phanh (dĩ nhiên bằng chân phải).
Không cần thiết chuyển cần số ra khỏi vị trí D hay R khi dừng xe trong một vài phút.
8. Nhớ giữ chân phải trên pedal phanh mỗi khi dừng xe. Khi đỗ xe, chuyển số về P, nếu cần thiết, kéo thêm phanh tay khi nền đường dốc, lúc đó bạn mới tắt máy và rời chân phải khỏi pedal phanh.
Kỷ thuật lái xe an toàn
Lái xe ôtô là một môn thể thao thực thụ. Để điều khiển thành thạo ôtô cần phải có sức khoẻ, ý chí, cá tính, sự tập luyện, tính kiên nhẫn và thói quen tập trung, nhưng tất cả những cái đó chỉ có thể rèn luyện hoàn thiện thong quá trình thực tế lái xe và thâm niên cầm vô-lăng.
1- Trước hết, một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự an toàn trong lái xe là tốc độ. Những người lái xe đều biết rằng, còn gì thú hơn, khi được lướt với tốc độ hơn 100km/h trên đường vắng vẻ, nắng vàng rực rỡ cảnh thiên nhiên hữu tình, nhưng khônh phải ai cũng biết và ý thức được rằng chính những lúc lái xe với tốc độ cao như vậy lại dễ xảy ra tai nạn nhất, do người lái thường chủ quan nên không làm chủ được tay lái và không xử lý tình huống kịp thời.
2- Thời tiết cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc lái xe không an toàn. Ví dụ khi trời khô ráo, xe đang chạy với tốc độ 60km/h, khi bắt buộc phải phanh gấp thì ôtô sẽ bị trượt đi khoảng 40-45cm, còn khi trời mưa thì khoảng cách bị trượt sẽ từ 90 đến 140m!!!.
3- Ban đêm, người lái xe thường có cảm giác xe chạy chậm hơn ban ngày mặc dù chạy cùng 1 tốc độ vì người lái xe không thấy rõ các cảnh vật lướt qua sau cửa kính xe. Do đó, người lái xe - nhất là người mới cầm lái thiếu kinh nghiệm thường có xu hường tăng tốc khi lái xe ban đêm và thế là tai nạn có thể xảy ra.
4- Khi tránh một chiếc ôtô khác chạy ngược chiều, người lái thường có cảm giác đường không đủ rộng và tốc độ của xe chạy ngược chiều càng cao thì cảm giác đó càng mạnh. Một số lái xe ít kinh nghiệm, do cảm giác sợ bị va quệt nên vào thời điểm tránh nhau thường bẻ tay lái gấp và như vậy có thể dẫn đến tai nạn đáng tiếc.
5- Ban đêm, thỉnh thoảng do lái xe quá mệt mỏi vì khi lái xe đường dài, người lái xe có thể nhìn thấy ảo ảnh trên đường. Các hiện tượng ảo ảnh này rất đa dạng, nó có thể là một con thú chạy qua đường, một căn nhà đứng sừng sững giữa đường hoặc có thể là những vật thể không rõ hình dáng. Trong những trường hợp như vậy, theo phản xạ tự nhiên, người lái xe thường phanh gấp hay là bẻ mạnh vô-lăng và chỉ sau đó mới ngỡ ngàng nhận ra rằng không hề có một chướng ngại vật gì trước mặt. Thật đáng tiếc đó là một sai lầm hết sức nghiêm trọng vì thực tế hoàn toàn có thể xuất hiện những chướng ngại vật có thật trên đường. Những biện pháp thông thường để ngăn ngừa hiện tượng ảo ảnh như trò chuyện với bạn đồng hành, nghe đài… đều không có tác dụng. Cách duy nhất để phòng hiện tượng này đó là ngủ đủ giấc hoặc có sự nghỉ ngơi, dù chỉ là ngắn ngủi.
1- Trước hết, một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự an toàn trong lái xe là tốc độ. Những người lái xe đều biết rằng, còn gì thú hơn, khi được lướt với tốc độ hơn 100km/h trên đường vắng vẻ, nắng vàng rực rỡ cảnh thiên nhiên hữu tình, nhưng khônh phải ai cũng biết và ý thức được rằng chính những lúc lái xe với tốc độ cao như vậy lại dễ xảy ra tai nạn nhất, do người lái thường chủ quan nên không làm chủ được tay lái và không xử lý tình huống kịp thời.
2- Thời tiết cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc lái xe không an toàn. Ví dụ khi trời khô ráo, xe đang chạy với tốc độ 60km/h, khi bắt buộc phải phanh gấp thì ôtô sẽ bị trượt đi khoảng 40-45cm, còn khi trời mưa thì khoảng cách bị trượt sẽ từ 90 đến 140m!!!.
3- Ban đêm, người lái xe thường có cảm giác xe chạy chậm hơn ban ngày mặc dù chạy cùng 1 tốc độ vì người lái xe không thấy rõ các cảnh vật lướt qua sau cửa kính xe. Do đó, người lái xe - nhất là người mới cầm lái thiếu kinh nghiệm thường có xu hường tăng tốc khi lái xe ban đêm và thế là tai nạn có thể xảy ra.
4- Khi tránh một chiếc ôtô khác chạy ngược chiều, người lái thường có cảm giác đường không đủ rộng và tốc độ của xe chạy ngược chiều càng cao thì cảm giác đó càng mạnh. Một số lái xe ít kinh nghiệm, do cảm giác sợ bị va quệt nên vào thời điểm tránh nhau thường bẻ tay lái gấp và như vậy có thể dẫn đến tai nạn đáng tiếc.
5- Ban đêm, thỉnh thoảng do lái xe quá mệt mỏi vì khi lái xe đường dài, người lái xe có thể nhìn thấy ảo ảnh trên đường. Các hiện tượng ảo ảnh này rất đa dạng, nó có thể là một con thú chạy qua đường, một căn nhà đứng sừng sững giữa đường hoặc có thể là những vật thể không rõ hình dáng. Trong những trường hợp như vậy, theo phản xạ tự nhiên, người lái xe thường phanh gấp hay là bẻ mạnh vô-lăng và chỉ sau đó mới ngỡ ngàng nhận ra rằng không hề có một chướng ngại vật gì trước mặt. Thật đáng tiếc đó là một sai lầm hết sức nghiêm trọng vì thực tế hoàn toàn có thể xuất hiện những chướng ngại vật có thật trên đường. Những biện pháp thông thường để ngăn ngừa hiện tượng ảo ảnh như trò chuyện với bạn đồng hành, nghe đài… đều không có tác dụng. Cách duy nhất để phòng hiện tượng này đó là ngủ đủ giấc hoặc có sự nghỉ ngơi, dù chỉ là ngắn ngủi.
Cách sử lý khi nổ lốp xe
Thực tế đã ghi nhận nhiều vụ tai nạn thảm khốc bắt nguồn từ nổ lốp xe trong quá trình vận hành. Và nếu người điều khiển thiếu kỹ năng xử lý với tình huống này, sẽ càng làm gia tăng thêm mức độ nguy hiểm.
Nổ lốp xe có thể sẽ không bao giờ xảy ra trong cả cuộc đời ngồi sau vô-lăng của nhiều tài xế. Nhưng chẳng người điều khiển xe hơi nào dám coi thường tình huống này.
Khi nổ lốp, tiếng lốp nổ khiến hầu hết tài xế giật mình và rất dễ mắc sai lầm. Phần nhiều trong số đó sẽ chỉ xử lý theo bản năng khi xảy đến với mình: phanh gấp, đồng thời cố gắng đánh xe vào vệ đường. Tuy nhiên, cách xử lý như vậy hoàn toàn có thể làm cho xe bị mất lái hoặc lật xe cho dù vận tốc chỉ tầm 50 km/giờ.
Trong trường hợp xe bị nổ lốp bất ngờ, sẽ rất khó đoán biết lốp bị nổ thông thường hay vỡ cả hoa lốp. Khi đó, hiện tượng vô-lăng bị giật liên tiếp không theo bất kỳ quy luật nào diễn ra rất nhanh. Mức độ rung giật sẽ phụ thuộc vào vận tốc xe đang chạy và sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn khi hoa lốp cũng bị vỡ. Bởi hoa lốp vỡ cũng đồng nghĩa với việc dây thép trong lốp bị rời ra một phần hoặc bung ra hoàn toàn dẫn đến mất cân bằng trọng lượng khiến lốp bị đảo khi quay ở vận tốc chỉ 1.000 vòng/phút.
Kết quả xấu đem đến là rung động mạnh cho bình nhiên liệu, ống dẫn dầu phanh, hệ thống cửa,... và khi đó thao tác điều khiển xe vô cùng khó khăn.
Dù lốp bị nổ là lốp trước hay sau thì nguyên tắc xử lý để kiểm soát an toàn xe cũng giống nhau mặc dù khi lốp trước bị nổ thì khả năng mất điều khiển cao hơn nhiều. Khác biệt duy nhất giữa nổ lốp trước với lốp sau là từ tác động của áp lực, nếu lốp trước nổ gây áp lực trực tiếp lên vô-lăng thì lốp sau bị nổ sẽ tác động lên ghế ngồi và thân xe.
Để giải thoát nguy hiểm cho bản thân và giảm thiểu rủi ro cho người khác khi xe bị nổ lốp, cố gắng giữ bình tĩnh, tập trung đến vô-lăng và chân ga tại thời điểm đó. Khi nghe thấy tiếng nổ, không nên bỏ chân ga đột ngột để chuyển sang chân phanh, mà tiếp tục giữ chân ga trong khoảng 2 giây đồng thời giữ chặt vô-lăng tại vị trí cân bằng. Tránh tuyệt đối thao tác đánh lái và phanh dù xe đang chao đảo theo quỹ đạo bất thường.
Với quãng thời gian ngắn ngủi như vậy, có thể đủ giúp người điều khiển trấn tĩnh để từ từ nhả chân ga. Đồng thời, lực tác động từ bánh bị nổ cũng sẽ giúp chiếc xe chậm dần, và đến lúc vận tốc xe xuống dưới 40 km/giờ cũng là lúc có thể nhẹ nhàng đánh lái để xe tấp vào lề đường.
Dù tất cả các thao tác xử lý đều phải nhanh lẹ, nhưng cũng đừng vì thế mà để mất bình tĩnh từ khi sự cố xảy ra cho đến khi xe dừng hẳn một cách an toàn. Nếu cần phải sử dụng đến chân phanh tức thì do phía trước có chướng ngại vật thì cũng nên cố gắng thực hiện một cách nhẹ nhàng và vô-lăng vẫn phải giữ chặt.
Ngoài ra, nhằm hạn chế tối đa các sự cố liên quan đến lốp, bạn cũng nên dành thời gian kiểm tra lốp thường xuyên, đặc biệt trước những chuyến đi dài để kịp thời phát hiện những nguyên nhân không an toàn tiềm ẩn trên lốp xe và có biện pháp thay thế phù hợp.
Trong khi đang vận hành cũng nên chú ý đến áp suất lốp và tập thói quen cảm nhận sự thay đổi bất thường của xe như xe bị lạng, nghiêng hay vô-lăng bị giằng khi đang điều khiển. Khi đó, nếu có lốp xe bị thiếu hơi cũng dễ dàng phát hiện trước khi có thể xảy ra sự cố.
Ở một số dòng xe cao cấp có trang bị hệ thống cảnh báo áp suất lốp sẽ cung cấp cho người điều khiển những dấu hiệu bất thường từ bộ lốp của xe. Lái xe cũng nên chú ý đến đồng hồ hiển thị khi vận hành để kịp thời điều chỉnh chế lái cho an toàn theo từng địa hình và thời tiết.
Theo thống kê, hầu hết các vụ nổ lốp xảy ra trên đường cao tốc, thời tiết nóng và chạy xe ở tốc độ cao. Do vậy, không nên bơm lốp quá căng khi điều khiển xe ở những điều kiện trên bởi hiểm họa xuất phát từ lốp xe sẽ tăng lên rất cao.
Nổ lốp xe có thể sẽ không bao giờ xảy ra trong cả cuộc đời ngồi sau vô-lăng của nhiều tài xế. Nhưng chẳng người điều khiển xe hơi nào dám coi thường tình huống này.
Khi nổ lốp, tiếng lốp nổ khiến hầu hết tài xế giật mình và rất dễ mắc sai lầm. Phần nhiều trong số đó sẽ chỉ xử lý theo bản năng khi xảy đến với mình: phanh gấp, đồng thời cố gắng đánh xe vào vệ đường. Tuy nhiên, cách xử lý như vậy hoàn toàn có thể làm cho xe bị mất lái hoặc lật xe cho dù vận tốc chỉ tầm 50 km/giờ.
Trong trường hợp xe bị nổ lốp bất ngờ, sẽ rất khó đoán biết lốp bị nổ thông thường hay vỡ cả hoa lốp. Khi đó, hiện tượng vô-lăng bị giật liên tiếp không theo bất kỳ quy luật nào diễn ra rất nhanh. Mức độ rung giật sẽ phụ thuộc vào vận tốc xe đang chạy và sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn khi hoa lốp cũng bị vỡ. Bởi hoa lốp vỡ cũng đồng nghĩa với việc dây thép trong lốp bị rời ra một phần hoặc bung ra hoàn toàn dẫn đến mất cân bằng trọng lượng khiến lốp bị đảo khi quay ở vận tốc chỉ 1.000 vòng/phút.
Kết quả xấu đem đến là rung động mạnh cho bình nhiên liệu, ống dẫn dầu phanh, hệ thống cửa,... và khi đó thao tác điều khiển xe vô cùng khó khăn.
Dù lốp bị nổ là lốp trước hay sau thì nguyên tắc xử lý để kiểm soát an toàn xe cũng giống nhau mặc dù khi lốp trước bị nổ thì khả năng mất điều khiển cao hơn nhiều. Khác biệt duy nhất giữa nổ lốp trước với lốp sau là từ tác động của áp lực, nếu lốp trước nổ gây áp lực trực tiếp lên vô-lăng thì lốp sau bị nổ sẽ tác động lên ghế ngồi và thân xe.
Để giải thoát nguy hiểm cho bản thân và giảm thiểu rủi ro cho người khác khi xe bị nổ lốp, cố gắng giữ bình tĩnh, tập trung đến vô-lăng và chân ga tại thời điểm đó. Khi nghe thấy tiếng nổ, không nên bỏ chân ga đột ngột để chuyển sang chân phanh, mà tiếp tục giữ chân ga trong khoảng 2 giây đồng thời giữ chặt vô-lăng tại vị trí cân bằng. Tránh tuyệt đối thao tác đánh lái và phanh dù xe đang chao đảo theo quỹ đạo bất thường.
Với quãng thời gian ngắn ngủi như vậy, có thể đủ giúp người điều khiển trấn tĩnh để từ từ nhả chân ga. Đồng thời, lực tác động từ bánh bị nổ cũng sẽ giúp chiếc xe chậm dần, và đến lúc vận tốc xe xuống dưới 40 km/giờ cũng là lúc có thể nhẹ nhàng đánh lái để xe tấp vào lề đường.
Dù tất cả các thao tác xử lý đều phải nhanh lẹ, nhưng cũng đừng vì thế mà để mất bình tĩnh từ khi sự cố xảy ra cho đến khi xe dừng hẳn một cách an toàn. Nếu cần phải sử dụng đến chân phanh tức thì do phía trước có chướng ngại vật thì cũng nên cố gắng thực hiện một cách nhẹ nhàng và vô-lăng vẫn phải giữ chặt.
Ngoài ra, nhằm hạn chế tối đa các sự cố liên quan đến lốp, bạn cũng nên dành thời gian kiểm tra lốp thường xuyên, đặc biệt trước những chuyến đi dài để kịp thời phát hiện những nguyên nhân không an toàn tiềm ẩn trên lốp xe và có biện pháp thay thế phù hợp.
Trong khi đang vận hành cũng nên chú ý đến áp suất lốp và tập thói quen cảm nhận sự thay đổi bất thường của xe như xe bị lạng, nghiêng hay vô-lăng bị giằng khi đang điều khiển. Khi đó, nếu có lốp xe bị thiếu hơi cũng dễ dàng phát hiện trước khi có thể xảy ra sự cố.
Ở một số dòng xe cao cấp có trang bị hệ thống cảnh báo áp suất lốp sẽ cung cấp cho người điều khiển những dấu hiệu bất thường từ bộ lốp của xe. Lái xe cũng nên chú ý đến đồng hồ hiển thị khi vận hành để kịp thời điều chỉnh chế lái cho an toàn theo từng địa hình và thời tiết.
Theo thống kê, hầu hết các vụ nổ lốp xảy ra trên đường cao tốc, thời tiết nóng và chạy xe ở tốc độ cao. Do vậy, không nên bơm lốp quá căng khi điều khiển xe ở những điều kiện trên bởi hiểm họa xuất phát từ lốp xe sẽ tăng lên rất cao.